Bentonite là một loại khoáng sét có tính hóa keo cao, tên của nó được viết theo tên của người phát hiện ra nó đầu tiên – ông Fort Benton, người Mỹ. Với các thuộc tính của bentonite (thủy hóa, nở, độ hút nước, độ nhớt, tính xúc biến) làm cho nó thành một sản phẩm ứng dụng trong nhiều ngành công nghiệp khác nhau.
Bentonit có sẵn trong tự nhiên gồm hai loại – Sodium bentonite (có độ nở, khả năng tạo gel cao) và Calcium bentonite(thường có sẵn trên thế giới nhưng với khả năng nở ít hơn). Các mỏ sodium bentonite tự nhiên trên thế giới ít hơn nhiều lần các mỏ calcium bentonite,
Trong thi công, thường dùng dung dịch bentonit, là dung dịch của một loại bột khoáng sét pha với dung môi là nước, để làm dung dịch giữ thành, đảm bảo ngăn chặn được nước từ các khe nước ngầm và giữ được ổn định cho thành hố khoan. Dung dịch này thường được thu lại sau khi làm sạch hố khoan, hố đào và được sử dụng cho các lần khoan tiếp theo.
Hiện nay người ta cũng đưa vào sử dụng một loại dung dịch polymer làm dung dịch giữ thành. Cũng có nhiều công trình sử dụng dung dịch giữ thành là hỗn hợp pha theo một tỷ lệ nhất định của bentonite và polymer